MS: 203 Lượt xem: 544 Giá: Liên hệ Quy cách: Hộp 2 vỉ x 4 viên Hãng SX: MEDOCHEMIE LTD Xuất xứ: Cộng hòa Síp Tình trạng: Còn hàng
Tá dược: Lactose monohydrate, cellulose vi tinh thể, natri croscarmellose, colloidal silica khan, magnesi stearat, opadry white OY – B – 28920.
Cefixim là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường uống. Cefixim là một cephem ester với nhóm ethyl ở vị trí 3’ và nhóm carboxyl thêm vào nhóm iminomethoxy ở vị trí acyl – 7. Giống như các kháng sinh cephalosporin khác, cefixim là một tác nhân kháng khuẩn qua cơ chế ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn kết với 1 hoặc nhiều PBP (penicillin binding proteins). Phổ kháng khuẩn của cefixim liên quan tới ái lực gắn kết của cefixim với các PBP của các loại vi khuẩn khác nhau. Khi việc gắn kết với các PBP xảy ra, cefixim có tác dụng làm mất ổn định tính thấm của thành tế bào vi khuẩn do gây ra sự tổng hợp thành tế bào khiếm khuyết. Các cephalosporin cũng có thể làm tăng phá hủy thành tế bào vi khuẩn do làm giảm khả năng ức chế sẵn có đối với enzyme murein hydrolase. Enzym này khi không bị ức chế có tác dụng phá hủy tính toàn vẹn của thành tế bào.
Cefixim hấp thu chậm qua đường uống, nồng độ đỉnh đạt được 2 – 6 giờ sau khi uống. sinh khả dụng đường uống đạt 40 – 50%, sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi dùng liều đơn hoặc đa liều, nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt được là 1 – 4 mg/ml (với liều 200 mg) hoặc 1,9 – 7,7 mg/ml (với liều 400 mg). Mức độ gắn kết với protein huyết tương 50 – 65%. Thể tích phân bố 0,6 – 1,11/kg. Khoảng 50% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, 5% liều được bài tiết qua mật. Thời gian bán thải từ 3 – 4 giờ, kéo dài khoảng 6,4 giờ ở những người suy thận trung bình và khoảng 11,5 giờ ở những người suy thận nặng.
CEFIMED được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn cấp do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp sau:
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản cấp, cơn cấp của viêm phế quản mạn và viêm phổi.
• Nhiễm khuẩn đường tiểu: Bệnh lậu cổ tử cung và niệu đạo không biến chứng, viêm bàng quang, viêm bàng quang – niệu đạo, viêm thận – bể thận.
Thuốc được dùng bằng đường uống. Thuốc nên được uống nguyên viên với nước và có thể uống trước hoặc sau khi ăn.
Đợt điều trị thông thường là 7 ngày, có thể kéo dài đến 14 ngày trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kém nhạy cảm.
Liều khuyến cáo cho hầu hết các loại nhiễm khuẩn là từ 200 – 400 mg/ngày, tùy thuộc vào độ nặng của nhiễm trùng. Liều lượng này có thể dùng liều đơn hoặc chia thành 2 liều bằng nhau.
Bệnh lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng:
Khuyến cáo dùng liều duy nhất 400 mg hoặc 800 mg/ngày.
• Người lớn tuổi: Khuyến cáo dùng liều người lớn trừ trường hợp suy thận cần giảm liều.
• Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi: Khuyến cáo dùng dạng hỗn dịch uống. Liều thông thường dành cho trẻ em: 8 mg/kg cân nặng/ngày dùng liều đơn hoặc chia thành 2 liều bằng nhau.
Tá dược: Lactose monohydrate, cellulose vi tinh thể, natri croscarmellose, colloidal silica khan, magnesi stearat, opadry white OY – B – 28920.
Bạn đang xem: Cefimed 200mg là thuốc gì
Cefixim là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường uống. Cefixim là một cephem ester với nhóm ethyl ở vị trí 3’ và nhóm carboxyl thêm vào nhóm iminomethoxy ở vị trí acyl – 7. Giống như các kháng sinh cephalosporin khác, cefixim là một tác nhân kháng khuẩn qua cơ chế ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn kết với 1 hoặc nhiều PBP (penicillin binding proteins). Phổ kháng khuẩn của cefixim liên quan tới ái lực gắn kết của cefixim với các PBP của các loại vi khuẩn khác nhau. Khi việc gắn kết với các PBP xảy ra, cefixim có tác dụng làm mất ổn định tính thấm của thành tế bào vi khuẩn do gây ra sự tổng hợp thành tế bào khiếm khuyết. Các cephalosporin cũng có thể làm tăng phá hủy thành tế bào vi khuẩn do làm giảm khả năng ức chế sẵn có đối với enzyme murein hydrolase. Enzym này khi không bị ức chế có tác dụng phá hủy tính toàn vẹn của thành tế bào.
Cefixim hấp thu chậm qua đường uống, nồng độ đỉnh đạt được 2 – 6 giờ sau khi uống. sinh khả dụng đường uống đạt 40 – 50%, sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi dùng liều đơn hoặc đa liều, nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt được là 1 – 4 mg/ml (với liều 200 mg) hoặc 1,9 – 7,7 mg/ml (với liều 400 mg). Mức độ gắn kết với protein huyết tương 50 – 65%. Thể tích phân bố 0,6 – 1,11/kg. Khoảng 50% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, 5% liều được bài tiết qua mật. Thời gian bán thải từ 3 – 4 giờ, kéo dài khoảng 6,4 giờ ở những người suy thận trung bình và khoảng 11,5 giờ ở những người suy thận nặng.
CEFIMED được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn cấp do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp sau:
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản cấp, cơn cấp của viêm phế quản mạn và viêm phổi.
• Nhiễm khuẩn đường tiểu: Bệnh lậu cổ tử cung và niệu đạo không biến chứng, viêm bàng quang, viêm bàng quang – niệu đạo, viêm thận – bể thận.
Thuốc được dùng bằng đường uống. Thuốc nên được uống nguyên viên với nước và có thể uống trước hoặc sau khi ăn.
Xem thêm: Xem Phim Truyền Thuyết Mạnh Bà Tập 1, Xem Phim Truyền Thuyết Mạnh Bà (The Ferryman
Đợt điều trị thông thường là 7 ngày, có thể kéo dài đến 14 ngày trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kém nhạy cảm.
Liều khuyến cáo cho hầu hết các loại nhiễm khuẩn là từ 200 – 400 mg/ngày, tùy thuộc vào độ nặng của nhiễm trùng. Liều lượng này có thể dùng liều đơn hoặc chia thành 2 liều bằng nhau.
Bệnh lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng:
Khuyến cáo dùng liều duy nhất 400 mg hoặc 800 mg/ngày.
• Người lớn tuổi: Khuyến cáo dùng liều người lớn trừ trường hợp suy thận cần giảm liều.
• Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi: Khuyến cáo dùng dạng hỗn dịch uống. Liều thông thường dành cho trẻ em: 8 mg/kg cân nặng/ngày dùng liều đơn hoặc chia thành 2 liều bằng nhau.